Chia sẻ cách cấu hình DNS domain
Để cấu hình DNS cho tên miền của bạn, bạn có thể sử dụng DNS Control Panel mà dịch vụ cho thuê domain cung cấp cho bạn trong email.
Nay sharenhanh.com chia sẻ cách cấu hình DNS domain như sau:
1. Tạo A (Host / IPv4):
Dùng để trỏ đến một địa chỉ IP (IPv4).
Bản ghi này thường được dùng để trỏ tên miền vào IP của máy chủ chứa Website.
- Name: mail, @, … (@ thay cho giá trị rỗng)
- IP Address: Nhập IP của Server (Ví dụ: 119.81.46.25)
- Sau đó, nhấn nút Thêm để cập nhật.
2. Tạo CNAME (Canonical Name):
Dùng để trỏ một tên này đến một tên khác, không quan tâm đích đến là IP nào.
Bản ghi này thường được dùng để trỏ nhiều dịch vụ vào cùng một địa chỉ IP.
Ví dụ bạn có thể trỏ blog.mydomain.com, ftp.mydomain.com, mail.mydomain.com đến một tên khác là mydomain.com. Như vậy, mydomain.com này trỏ về IP nào, thì các tên kia cũng sẽ trỏ về IP đó.
- Name: www, ftp, @ … (@ thay cho giá trị rỗng)
- Host: Nhập tên host (Ví dụ: mydomain.com)
- Sau đó, nhấn nút Thêm để cập nhật.
3. Tạo MX Record – Mail Exchange:
Chỉ định email gởi đến tên miền của bạn sẽ được tiếp nhận bởi máy chủ nào.
Thông thường giá trị của bản ghi này sẽ là mail.mydomain.com, và bạn phải tạo thêm một bản ghi loại A cho mail.mydomain.com trỏ về địa chỉ IP của nhà cung cấp dịch vụ Email. Bạn cần phải liên hệ nhà cung cấp dịch vụ để biết địa chỉ IP này là gì.
Bạn có thể có nhiều MX, mỗi bản ghi có một số thứ tự (Priority) khác nhau. Số nhỏ hơn nghĩa là mức ưu tiên cao hơn. Con số này được hiểu như là “nếu không phát thư được vào máy chủ này, thì hãy phát thư vào các máy chủ có mức ưu tiên thấp dần”.
- Name: @ (@ thay cho giá trị rỗng)
- Host: Nhập mail.tên host (Ví dụ: mail.mydomain.com)
- Priority: độ ưu tiên mặc định hệ thống là 10.
- Sau đó, nhấn nút Thêm để cập nhật.
4. Tạo TXT record cho SPF – Sender Policy Framework:
Dùng để ghi một chuỗi bất kỳ, thường được dùng để khai báo xác nhận máy chủ gởi email cho tên miền (SPF – Sender Policy Framework).
SPF là cấu hình mở rộng hỗ trợ cho giao thức gởi mail (SMTP). SPF cho phép phần mềm nhận dạng và loại bỏ những nội dung mail từ địa chỉ mail giả mạo (spam).
Ngày nay, SPF là một trong các tiêu chuẩn chống Spam và giúp cho email gởi đi từ tên miền của bạn được chấp nhận bởi các máy chủ khác.
Tham khảo: Wiki và www.openspf.org.
- Name: @, smpt, … (@ thay cho giá trị rỗng)
- Data: v=spf1 a mx -all, …
- Sau đó, nhấn nút Thêm để cập nhật.
5. Tạo URL Redirect:
Đây là dạng đặc biệt không phải chuẩn của DNS. Bản ghi này hỗ trợ bạn cấu hình tên miền của mình sẽ được trỏ về một website nào đó.
Ví dụ: Khi người dùng gõ www.mydomain.com, trình duyệt sẽ tự động dẫn đến my-name.blogspot.com.
Và để thực hiện được việc này, hệ thống sẽ tự động bổ sung một bản ghi A, trỏ đến IP của máy chủ DNS.
- Name: @, www, www2… (@ thay cho giá trị rỗng)
- URL: Nhập địa chỉ trang web (ví dụ: http://wiki.net/)
- Sau đó, nhấn nút Thêm để cập nhật.
6. Tạo URL Frame:
Tương tự như URL Redirect, bản ghi này cũng là dạng đặc biệt không phải chuẩn của DNS và bản ghi được đánh dấu Frame dùng để che dấu địa chỉ thực của website chứa thông tin, trên thanh địa chỉ của trình duyệt, người duyệt web vẫn chỉ thấy địa chỉ www.mydomain.com.
Và để thực hiện được việc này, hệ thống cũng sẽ tự động bổ sung một bản ghi A, trỏ đến IP của máy chủ DNS.
- Name: @, www, www2… (@ thay cho giá trị rỗng)
- URL: Nhập địa chỉ trang web (ví dụ: http://tenmien.vn)
- Tích vào option Frame để chọn cấu hình URL Frame.
- Sau đó, nhấn nút Thêm để cập nhật.
Lưu ý: Do cấu hình URL Frame/Redirect là loại cấu hình đặc biệt, nguyên tắc hoạt động trên 1 server trung gian khác nên sau khi bạn cập nhật 1 bản ghi URL Frame/Redirect thì hệ thống sẽ tự động tạo ra 1 bản ghi A tương ứng trỏ về IP server trung gian (ví dụ như : 119.81.46.25) và IP này có thể sẽ thay đổi sau 1 thời gian sử dụng. Vì vậy, bạn không điều chỉnh/xóa bản ghi A này trong quá trình sử dụng URL Frame/Redirect.
7. Tạo SRV (Service):
Service record (SRV record) là một đặc điểm kỹ thuật của dữ liệu trong DNS được sử dụng để xác định vị trí các dịch vụ đặc biệt trong 1 domain.
- Name: _service._proto. (ví dụ: _sipfederationtls._tcp )
- Data: priority weight port target. (ví dụ: 10 2 5061 federation.messenger.msn.com.)
- Sau đó, nhấn nút Thêm để cập nhật.
8. Xoá Record:
Nhấn vào icon Xoá bên cạnh mỗi record để xoá record. Bạn phải cẩn thận trước khi xoá record. Hoặc nhấn Cancel nếu bạn không muốn thay đổi.
Chúc các bạn thành công!
(tham khảo wiki.matbao.net)
“NẾU THẤY BÀI VIẾT NÀY HAY VÀ HỮU ÍCH HÃY SHARE VÀ LIKE CHO MỌI NGƯỜI CÙNG BIẾT NHÉ. SHARENHANH.COM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !!!”